3 Điều Nên Biết Trước Khi Đến Đài Loan


Những điều bạn nên biết trước khi đến Đài Loan là gì? Bạn muốn chuẩn bị tâm lí trước để đỡ bỡ ngỡ khi sang tới Đài Loan? Bài viết này sinh ra là để dành cho chính bạn.

Bên cạnh đó, mình cũng sẽ chia sẻ một số mẫu câu rất xịn xò mà bạn có thể dùng trong nhiều tình huống khác nhau nhé.

Nội dung được chia sẻ dưới đây chính là những điều mình ước mình đã đọc được khi chuẩn bị đặt chân đến Đài Loan. Chúng bao gồm không chỉ kinh nghiệm cá nhân mà còn cả những chỉ dẫn của người Đài Loan nữa.

3 Điều Nên Biết Trước Khi Đến Đài Loan

(phần 1)

sự thật về đài loan nên biết

1. Người Đài Loan rất thích xếp hàng nên biết trước khi đến Đài Loan

Xếp hàng có thể coi là một nét văn hoá của người dân nơi đây. Mọi người đều rất tận hưởng việc xếp hàng, hoặc ít nhất là họ cũng đã quá quen rồi nên thấy đó là chuyện bình thường.

Bạn có thể bắt gặp cảnh xếp hàng ở bất cứ đâu như cửa hàng tiện lợi, bến tàu điện, chợ đêm, quán ăn,…. Đa phần mọi người đều đứng đợi rất có trật tự nên nhiều khi trông hàng dài như vậy thôi chứ cũng không phải đợi quá lâu.

Với một số người, họ thậm chí còn sẵn lòng xếp hàng cả tiếng đồng hồ để được vào ăn nhà hàng mình yêu thích nữa. Ở Đài Loan, đi ăn phải xếp hàng là chuyện rất hay gặp nha.

những điều nên biết trước khi đến đài loan

Nguồn ảnh: 聯合新聞網

Sẵn đây học luôn một số câu tiếng Trung liên quan đến việc xếp hàng nhỉ:

1. 請問你在排隊嗎?

qǐng wèn nǐ zài pái duì ma

Cho hỏi bạn đang xếp hàng phải không?

Câu này có thể dùng khi bạn muốn hỏi ai đó có đang xếp hàng hay không để bạn xếp theo.

 

2. 請問要排隊嗎?(hỏi nhân viên)

qǐng wèn yào pái duì ma

Cho hỏi có phải xếp hàng không?

 

3. 請問要排多久?(hỏi nhân viên)

qǐng wèn yào pái duō jiǔ

Cho hỏi phải xếp hàng bao lâu?

 

4. 請問還要等多久?(hỏi nhân viên)

qǐng wèn hái yào děng duō jiǔ

Cho hỏi còn phải đợi bao lâu nữa?

 

5. 請問快到我(們)了嗎?(hỏi nhân viên)

qǐng wèn kuài dào wǒ (men) le ma

Cho hỏi sắp tới (chúng) tôi chưa?

 

6.(小姐、先生、。。。)你插隊了。

(xiǎo jiě, xiān shēng, …) nǐ chā duì le

(chị ơi, anh ơi,…) chị/anh,… cắt/chen hàng rồi.

Trong trường hợp có người chen lên trước bạn, bạn có thể dùng câu số 6 này để nói với họ.

Những câu nói trên đã đủ lịch sự rồi nhưng nếu bạn muốn lịch sự hơn nữa thì có thể thêm 不好意思 (bù hǎo yì si) (nghĩa ở đây là “làm phiền một chút” chứ không phải là “xin lỗi”) vào đầu mỗi câu nói nhé.

2. Chuyện vứt rác

xe rác ở Đài Loan, 垃圾車

Nguồn ảnh: cool3c.com

Vứt rác ở Đài Loan thì cầu kì hơn ở Việt Nam một chút. Chúng mình nên lưu ý những điều dưới đây nhé:

  •  Xe rác đến thì mới đổ rác được (không được vứt rác lung tung)

Nếu khu bạn sống có chỗ vứt rác riêng (thường thì mấy toà nhà chung cư hoặc 社區 sẽ có) thì bạn chỉ cần phân loại rác rồi vứt ở chỗ đã được qui định thôi.

Nhưng nếu khu bạn sống không có thùng rác như vậy (những toà nhà hoặc khu tập thể cũ hơn thường không có) thì có thể bạn sẽ phải “canh” giờ xe rác đến thì mới vứt được rác nhé.

Xe rác ở những khu khác nhau sẽ có thời gian biểu khác nhau. Bạn có thể dùng app hoặc trang web dưới đây để tra xem mấy giờ xe sẽ qua nhà bạn nha:

Ấn vào app TW Garbage để tra giờ xe rác của Keelung, Taipei, New Taipei, Taoyuan, Hsinchu, Yilan, Taichung, Hualian, Nantou, Tainan, Taitung, Kaohsiung, Pingtung.

Ấn vào đây để biết giờ của xe rác ở Đài Bắc (Taipei).

Và vào đây để biết giờ của xe rác ở Tân Đài Bắc (New Taipei).

* Và nhớ là luôn mang rác xuống sớm hơn tầm 5, 10 phút nhé vì xe không đợi mình đâu nè, rồi cũng có khi xe không chuẩn giờ nữa. Chịu khó đợi một chút còn hơn là chạy theo xe rác nhé. Thương nhất là phải vác rác lên nhà vì lỡ chuyến :D.

  • Phân loại rác

Về cơ bản thì rác được chia làm 3 loại.

1. 一般垃圾 (vứt ở xe màu vàng)

一般垃圾 (yī bān lè sè) là rác nói chung, những thứ không tái chế được như giấy vệ sinh, bỉm dùng rồi, bã kẹo cao su, vỏ quả dứa hay những vỏ quả cứng nói chung, vỏ trứng, mũ bảo hiểm, giày dép hư, xốp.

2. 資源回收 (rác tái chế) (vứt ở xe màu trắng đi đằng sau)

Những loại vỏ, hộp mà bên ngoài có kí hiệu tái chế thì đều vứt 資源回收 (zī yuán huí shōu) được.

Ngoài ra chúng mình còn có thể vứt được các loại chai lọ, thùng bìa, giấy,….

3. 廚餘 (chú yú) (vứt vào mấy cái thùng ở xe màu vàng, nếu không biết thì có thể hỏi luôn người ta)

廚餘 nghĩa là đồ ăn thừa. Chú ý tránh vứt lẫn cả xương to, vỏ cứng, vỏ hoa quả cứng hay rác vào 廚餘, và nhớ chắt nước xong (nếu có) rồi hẵng vứt nha.

* Thường thì những loại rác 回收 này bạn có thể để trước cửa nhà, sẽ có người đến lấy. Nhưng nếu không có thì mình lại phải tự đi vứt nhá.

  • Túi đựng rác

Đài Bắc và Tân Đài Bắc dùng túi vứt rác riêng nha các bác, không phải túi nào cũng được đâu nè.

túi rác đài loan

túi rác ở Đài Bắc

túi rác 垃圾袋

túi rác ở Tân Đài Bắc

Bạn có thể chọn cỡ túi tuỳ thuộc vào nhu cầu của mình. Và chỉ có vứt 一般垃圾 thì mới cần vứt trong những túi trên thôi nhé, 廚餘 và 回收 thì để trong túi nilon bình thường là được rồi.

Bạn có thể dễ dàng mua túi rác tại cửa hàng tiện lợi, siêu thị, tiệm tạp hoá,… ở Đài Loan.

Trừ Đài Bắc và Tân Đài Bắc ra, những thành phố và khu vực khác (cho đến thời điểm hiện tại) chưa yêu cầu dùng túi rác theo qui định nhé. Người dân có thể dùng túi rác thường để vứt rác.

Bonus thêm hai đoạn nhạc xe rác khác nhau ở Đài Loan cho bạn nào chưa biết:

3. Nói cảm ơn và xin lỗi

Sẽ không sai khi nói rằng câu cửa miệng của người Đài Loan chính là cảm ơn xin lỗi.

不好意思圖

Xin lỗi ở đây không phải là phạm phải lỗi lầm gì to tát đâu nha. Người Đài sẽ nói 不好意思 khi vô tình va phải người khác trên đường, khi vô tình đứng chắn người khác khi ở siêu thị,… Bạn cũng có thể nghe thấy nhân viên nói 不好意思,久等了 khi khách hàng phải chờ đợi nữa.

對不起 cũng được dùng để xin lỗi nhưng 不好意思 được dùng nhiều hơn. Chúng mình có thể dùng cả hai nhưng thường thì 對不起 sẽ được dùng để xin lỗi những chuyện nghiêm trọng, to tát hơn nhé.

Còn câu 謝謝 thì rất phổ biến ở quốc đảo xinh đẹp này rồi. Chúng mình hãy nói 謝謝 với nhân viên phục vụ, với bác lái xe buýt, với khách hàng, với bất kì ai mà mình muốn bày tỏ lòng cảm kích nhé. Một câu nói cảm ơn thôi cũng có thể là một lời khích tinh thần lệ to lớn đó.

Trên đây là những điều bạn nên biết trước khi đến Đài Loan. Hi vọng giúp ích được cho mọi người.